Thứ Bảy, 4 tháng 5, 2019

Khắc phục lỗi: This ip being shared among many domains


Lỗi này thường ít gặp và khi gặp chúng sẽ hiển thị như sau:



"This IP is being shared among many domains. To view the domain you are looking for, simply enter the domain name in the location bar of your web browser."



Lỗi "This IP is being shared among many domains" xuất hiện khi Bạn trỏ tên miền về Server dùng Direct Admin. Do Bạn trỏ sai IP về Server. (IP server 1 đằng, trỏ tên miền 1 nẻo)

Lỗi này thường gặp khi Bạn sử dụng "SEO Hosting" Bạn cần gán lại IP của tên miền hoặc trỏ lại IP nhé. Nếu không phải do SEO Hosting, hãy liên hệ nhà cung cấp Hosting. nói họ kiểm tra. Gợi ý họ khởi động lại httpd.


Thứ Sáu, 19 tháng 4, 2019

SUSPENDED LÀ GÌ ? nguyên nhân bị suspended


1. Suspended là gì?

Suspended có nghĩa là đã bị khóa. Lỗi này thường thấy khi Bạn sử dụng Hosting DirectAdmin. Khi bị khóa Bạn sẽ thấy thông báo. “This account has been suspended. Either the domain has been overused, or the reseller ran out of resources.” – Lỗi này xảy ra khi tài khoản hosting của Bạn bị khóa (DirectAdmin Hosting)

Nguyên nhân:
Hosting bị khóa hoặc tên miền trên hosting bị khóa (không phải lỗi tên miền)
* Hosting bị khóa có thể do:
Hết băng thông
Hết dung lượng
Dùng quá tài nguyên cho phép
Nhà cung cấp Hosting khóa thủ công
* Chỉ 1 tên miền bị khóa
Tên miền vượt quá tài nguyên đã setup (cấp độ tài khoản Hosting)

2. Có cách nào để hạn chế Suspended hay không?

Câu trả lời là có. Bạn nên thường xuyên theo dõi trên cpanel của mình và nếu hầu hết có vẫn đề gì thì nhà cung cấp sẽ thông báo vào mail cho bạn

Thứ Ba, 9 tháng 4, 2019

Hướng dẫn Cài WordPress tối ưu trên CentminMod

1. Thêm domain vào VPS

Tại cửa sổ Putty, các bạn gõ:

cd /usr/local/src/centmin-v1.2.3mod
./centmin.sh

Chọn 2 để add domain. nó sẽ yêu cầu bạn điền domain ( ko có www.). Ok! bạn cứ điền bình thường.

Bây giờ bạn chỉ việc upload code vào : /home/nginx/domains/domain.com/public

Chạy lệnh:

chown -R nginx:nginx /home/nginx/domains/domain.com/public/
Mục đích là đưa thư mục đó về trạng thái có thể ghi dữ liệu vào.

2. Tạo User và Database

Tạo Datebase

mysqladmin -u root -p create [Tên DB]
Sẽ có thông báo yêu cầu nhập pass. pass này chính là pass root của MySql bạn nhập lúc cai đặt Centmin. Bạn làm theo các lệnh dưới đây nhé.

Truy cập mysql để tạo database user

mysql -u root -p
MariaDB [(none)]> CREATE USER '[tên user]'@'localhost' IDENTIFIED BY '[pass]';
MariaDB [(none)]> GRANT SELECT, INSERT, UPDATE, DELETE, CREATE, DROP, INDEX, ALTER, LOCK TABLES, CREATE TEMPORARY TABLES ON [tên DB].* TO '[Tên user]'@'localhost';
MariaDB [(none)]> FLUSH PRIVILEGES;
Exit

3. Cài WordPress + WP-FFPC Plugin + ngx_pagespeed

Cài WordPress

cd /home/nginx/domains/yourdomain.com/public/
wget http://wordpress.org/latest.zip
unzip latest.zip

Sau đó bạn cứ truy cập vào website và cài đặt WordPress như bình thường.

Tiếp theo mình khuyên các bạn nên dùng WinSCP để đăng nhập vào sửa file cho dễ sử dụng vì phải edit khá nhiều file.

Sau đó cài thêm WP-FFPC Plugin:  Đây là plugin tự động cài cache cho WordPress như PHP Memcached, X-Cache, …

Từ màn hình WinSCP, các bạn truy cập vào /usr/local/lib/php.ini

Edit :

disable_functions = exec,passthru,shell_exec,system,proc_open,popen
Thành :

disable_functions = passthru,shell_exec,system,popen
Restart PHP:

service php-fpm restart

Cài plugin WP FFPC


Bật WordPress cache. Mở file config.php, thêm dòng này vào sau /* That’s all, stop editing! Happy blogging. */
define('WP_CACHE',true);
kích hoạt plugin lên và chỉnh như sau:

Save lại.
Dùng WinSCP, mở /usr/local/nginx/conf/wpffpc.conf
Tìm đoạn sau :
if ( $memcached_request = 0) {
rewrite ^ /index.php last;
}
}

## rewrite rules
location @rewrites {
add_header X-Cache-Engine "";
rewrite ^ /index.php last;
}
Sửa index.php thành index.php?q=$request_uri.
Nếu cài wordpress vào thư mục con thì sửa thành thư_mục_con/index.php?q=$request_uri.
Mở /usr/local/nginx/conf/nginx.conf
Thêm code sau vào sau http {
# memcached servers, generated according to wp-ffpc config
upstream memcached-servers {
server 127.0.0.1:11211;
Save lại.
Tạo file wpsecure.conf trong thư mục /usr/local/nginx/conf/ với nội dung:
# Deny access to any files with a .php extension in the uploads directory
# Works in sub-directory installs and also in multisite network
location ~* /(?:uploads|files)/.*\.php$ {
deny all;
}

# Make sure files with the following extensions do not get loaded by nginx because nginx would display the source code, and these files can contain PASSWORDS!
location ~* \.(engine|inc|info|install|make|module|profile|test|po|sh|.*sql|theme|tpl(\.php)?|xtmpl)$|^(\..*|Entries.*|Repository|Root|Tag|Template)$|\.php_
{
return 444;
}

#nocgi
location ~* \.(pl|cgi|py|sh|lua)\$ {
return 444;
}

#disallow
location ~* (roundcube|webdav|smtp|http\:|soap|w00tw00t) {
return 444;

location ~ /(\.|wp-config.php|readme.html|license.txt) { deny all; }
}

Tạo file wpnocache.conf trong thư mục /usr/local/nginx/conf/ với nội dung:

# Add trailing slash to */wp-admin requests.
rewrite /wp-admin$ $scheme://$host$uri/ permanent;
Tiếp tục, edit file vHost của domain tại /usr/local/nginx/conf/conf.d/domain.com.conf
Với bạn sử dụng wordpress trực tiếp, không qua thư mục con.
Chèn đoạn code sau lên trên dòng location / {
include /usr/local/nginx/conf/wpsecure.conf;
include /usr/local/nginx/conf/wpnocache.conf;
Chèn code sau xuống dưới dòng location / {
try_files $uri $uri/ /index.php?$args @memcached;
if (!-f $request_filename){
set $rule_1 1$rule_1;
}
if (!-d $request_filename){
set $rule_1 2$rule_1;
}
if ($rule_1 = "21"){
rewrite /. /index.php last;
}
Với bạn sử dụng wordpess qua thư mục con.
Chèn code sau xuống dưới dòng location / {
include /usr/local/nginx/conf/wpsecure.conf;
include /usr/local/nginx/conf/wpnocache.conf;
try_files $uri $uri/ /thư_mục_con/index.php?$args @memcached;
if (!-f $request_filename){
set $rule_1 1$rule_1;
}
if (!-d $request_filename){
set $rule_1 2$rule_1;
}
if ($rule_1 = "21"){
rewrite /. /thư_mục_con/index.php last;
}
Sửa location / { thành location /thư_mục_con {
Kéo lui xuống dưới 1 chút, bạn sẽ thấy 1 đoạn như sau:
include /usr/local/nginx/conf/staticfiles.conf;
include /usr/local/nginx/conf/php.conf;
include /usr/local/nginx/conf/drop.conf;
#include /usr/local/nginx/conf/errorpage.conf;
Sửa lại thành:
include /usr/local/nginx/conf/wpffpc.conf;
include /usr/local/nginx/conf/staticfiles.conf;
include /usr/local/nginx/conf/php.conf;
#include /usr/local/nginx/conf/phpstatus.conf;
include /usr/local/nginx/conf/drop.conf;
#include /usr/local/nginx/conf/errorpage.conf;
Sửa file cuối cùng :D /usr/local/nginx/conf/staticfiles.conf
Tìm :
location ~* \.(html|htm|txt)$ {
Sửa thành:
location ~* \.(htm|txt)$ {
Restart Nginx và php-fpm:
service nginx restart
service php-fpm restart

4. Bật ngx_pagespeed module.

Mặc định, CentminMod đã config pagespeed tương đối chuẩn cho website. Các bạn chỉ việc bật lên và dùng thôi. Nếu bạn nào có kinh nghiệm config pagespeed thì có thể tham khảo bài này.
Sửa file vHost của domain tại /usr/local/nginx/conf/conf.d/domain.com.conf
Tìm:
# ngx_pagespeed & ngx_pagespeed handler
#include /usr/local/nginx/conf/pagespeed.conf;
#include /usr/local/nginx/conf/pagespeedhandler.conf;
#include /usr/local/nginx/conf/pagespeedstatslog.conf;
Sửa thành :
# ngx_pagespeed & ngx_pagespeed handler
include /usr/local/nginx/conf/pagespeed.conf;
include /usr/local/nginx/conf/pagespeedhandler.conf;
include /usr/local/nginx/conf/pagespeedstatslog.conf;
Bật Pagespeed:
pscontrol on
Kiểm tra Pagespeed đã chạy chưa:
curl -I http://yourdomain.com/

5. Bật PageSpeed Console

Bật PageSpeed Console
Bật MessageBufferSize.
pscontrol edit
Tìm:
#######################################################
# Set it to 0 if you want to disable this feature.
# pagespeed MessageBufferSize 100000;
Xóa dấu # ở ngay dòng pagespeed MessageBufferSize 100000;, bạn sẽ có:
#######################################################
# Set it to 0 if you want to disable this feature.
pagespeed MessageBufferSize 100000;
Bật PageSpeed statistics
/Để bật/
pscontrol statson

/Để tắt/
pscontrol statsoff

Thêm IP được phép truy cập PageSpeed Console

pscontrol handler
Ví dụ, IP của mình là 192.168.1.2 thì sửa thành như sau:
location /ngx_pagespeed_statistics { allow 127.0.0.1; allow 192.168.1.2; deny all; }
location /ngx_pagespeed_message { allow 127.0.0.1; allow 192.168.1.2; deny all; }
location /pagespeed_console { allow 127.0.0.1; allow 192.168.1.2; deny all; }
Như vậy là chỉ IP 192.168.1.2 là được phép truy cập PageSpeed Console xem thông kê, còn lại đều bị chặn.
Số liệu thống kê điều khiển PageSpeed ​​sẽ được nhập vào /var/log/pagespeed trong một thư mục gọi là stats_log_global . Vì vậy bạn phải tạo thư mục stats_log_global và chmod cho phù hợp.
cd /var/log/pagespeed/
mkdir stats_log_global
chown nginx:nginx /var/log/pagespeed/stats_log_global
service nginx restart
Bây giờ, bạn xem thành quả của mình nhé :
domain.com/pagespeed_console
domain.com/ngx_pagespeed_statistics
domain.com/ngx_pagespeed_message

Vậy là xong, trong bài mình đã rewrite url của wordpress sẵn với định dạng : %category%/%postname%.html
các bạn chỉ việc vào Settings ->Permalinks, chọn Custom Structure và dán đoạn cấu trúc trên vào là xong thôi.

Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2019

Hướng dẫn Xóa file cũ trong hệ thống wordpress sau khi cập nhật phiên bản mới


Là một phần mềm mã nguồn mở, WordPress luôn nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng trên toàn thế giới. Các phiên bản mới và các bản cập nhật được phát hành rất thường xuyên. Với mỗi bản phát hành mới, một vài hàm sẽ trở nên lỗi thời và một vài file không còn cần thiết. Tuy nhiên mỗi lần cập nhật nó không tự động xóa đi các file cũ trong hệ thống, những file cũ này sẽ là mục tiêu để hacker ẩn mã độc. Trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách xóa file cũ trong hệ thống wordpress.


Bước đầu tiên là các bạn tiến hành cài đặt plugin Old Core Files. Sau khi cài đặt và kích hoạt plugin bạn vào Tools » Old Core Files. Plugin này sẽ hiển thị toàn bộ các file hệ thống cũ mà nó không còn cần thiết cho phiên bản wordpress mới cập nhật.

Hiện tại plugin này chưa có button để xóa các file cũ. Tuy nhiên tác giả đang có ý định thêm button dùng để xóa file cũ trong phiên bản sắp tới. Với phiên bản hiện tại Old Core File 1.1 bạn chỉ có thể xem danh sách các file cũ, để xóa chúng bạn phải thực hiện thủ công bằng tay qua FTP.

Trước khi định xóa bất cứ file nào bạn nên backup toàn bộ dữ liệu trước, tránh sự cố đáng tiếc xảy ra.

Tuy nhiên bạn có thể dùng một plugin khác cũng có chức năng tương tự để cài wp và chúng sẽ xóa toàn bộ dữ liệu theme trước đó bạn cài để "dọn nhà" cho theme mới vào - đó là plugin Advanced WP Reset.


Bạn chỉ cần đánh chữ reset và click vào nút reset database. Sau đó bạn chỉ đăng nhập lại. Như vậy bạn đã có một bản WordPress mới tinh để bắt đầu lại từ đầu. ​
OK chúc các bạn thành công!

Thứ Ba, 5 tháng 3, 2019

Tầm quan trọng của tốc độ và hiệu suất lưu trữ web cho trang web của bạn


Tốc độ web không chỉ là vấn đề của SEO. Thực tế cho thấy trang web của bạn càng nhanh, chuyển đổi của bạn càng tốt. Hiệu suất trên trang của bạn càng tốt, mức độ tương tác của khán giả càng cao. Bạn càng đưa vào để giữ cho trang web của bạn nhanh và hiệu quả, doanh thu của bạn càng cao.

Nhưng tốc độ và hiệu suất có ảnh hưởng như thế nào đến trang web của bạn? Và quan trọng hơn, bạn có thể làm gì để tối đa hóa cả hai?

1. Doanh nghiệp cần làm gì để tối ưu cải thiện tốc độ website?

Trước khi cải thiện và tối ưu hiệu suất, bạn cần nắm bắt hoạt động hiện tại của website. Có một loạt các công cụ như Website Speed Test giúp bạn hiểu những gì đang diễn ra trên trang web của mình. Thậm chí một số công cụ còn đưa ra các gợi ý thay đổi bạn nên thực hiện để cải tiến tốc độ tải web. Một số ví dụ về các phần mềm check tối ưu tốc độ website được nhiều người sử dụng nhiều nhất: PageSpeed Insights, Pingdom, GTMetrix, Lighthouse, TestMySite, Chrome User Experience Report.

Sau khi check xong chúng sẽ đưa ra cho các bạn lưu ý về phần cần cải thiện tốc độ.

2. Plugin nén ảnh và một số giải pháp khác

Để bắt đầu cải thiện, việc đầu tiên cần làm là nén hình ảnh trên các trang. Công cụ TinyPNG hoặc công cụ Smush sẽ giúp giảm đáng kể kích thước tệp mà không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hình ảnh.

Một lựa chọn khác giúp cải thiện tốc độ tải web là tận dụng bộ nhớ đệm/cache của trình duyệt khi sử dụng lại các tệp đã được lưu trữ trên cache cho cùng đối tượng khách truy cập.

Bạn cũng có thể thực hiện xóa các plugin không quan trọng. Bên cạnh đó, đảm bảo cấu hình máy chủ của bạn tối ưu hóa tốc độ cho user. Ngoài ra, nâng cấp web hosting cũng là một biện pháp giúp trang tải nhanh hơn.

3. Kết luận 

Mặc dù còn rất nhiều cách để tối ưu website nhưng những công việc ở trên nếu bạn làm tốt đã giảm đáng kể được time load website rồi.

Thứ Tư, 27 tháng 2, 2019

Khắc phục lỗi error: unpacking of archive failed on file … cpio: rename Failed trên VPS Linux



Một ngày đẹp trời, khi bạn login vào VPS web hoặc VPS dịch vụ của mình và muốn upgrade các bản vá hệ điều hành cũng như các ứng dụng liên quan, như mọi khi chỉ cần lệnh yum đơn giản là xong, nhưng hôm nay không phải như mọi hôm, một lỗi khó hiểu xuất hiện, chẳng hạn như khi update openssh server:
error: unpacking of archive failed on file /usr/sbin/sshd cpio: rename Failed
Điều đó có nghĩa là trình quản lý RPM muốn thay thế các file binary cũ bằng các file mới, nhưng nó không được phép vì các file binary cũ đã được set thuộc tính “không thay đổi” immutable hay còn gọi là immutable flag. Vì vậy lúc này ta cần xem có phải như vậy không và gỡ bỏ cờ này bằng lệnh sau:
lsattr /usr/sbin/sshd
kết quả như này:
a---iu------ /usr/sbin/sshd
Cờ immutable ứng với chữ “i: kia rồi, xóa bỏ nó thôi, xóa thêm các cờ khác đi kèm:
chattr -i /usr/sbin/sshdchattr -ia /usr/sbin/sshdchattr -iu /usr/sbin/sshdlúc này file sshd binary trông như sau:
------------ /usr/sbin/sshd
Vậy là nó đã có thể được ghi đè, upgrade lại openssh-server thì thấy mọi thứ OK trơ lại, VPS lại chạy bọn bon như nó vẫn tứng chạy trước đây.

Tham khảo các bài viết khác: Kernel panic – not syncing….. Xử lý như nào trên VPS Linux? 


Thứ Tư, 20 tháng 2, 2019

CWP – Control Panel quản trị máy chủ cho VPS Linux



VPS Linux giá thông thường đã rẻ hơn VPS window khá nhiều nhưng chúng lại có một vấn đề khá khó chịu là nó không có giao diện đồ họa giống như VPS Windows đặc biệt là với người mới sẽ rất khó khăn để sử dụng. Chính vì thế việc cài đặt phần mềm vào đó trở nên khó khăn hơn khi người dùng không biết về câu lệnh trong Linux.

Vậy thì làm thế nào để triển khai những ứng dụng web như WordPress hay Joomla? Câu trả lời là cần cài đặt một hệ quản trị mà ta thường gọi là Control Panel.  Và một phần mềm hỗ trợ các chức năng để chạy các ứng dụng Web, Mail, DNS.. vừa có chức năng quản lý toàn bộ VPS Linux dưới dạng một giao diện đồ họa thận thiện trên nền web, đó là Centos Web Panel hay gọi tắt là CWP.

1. Một vài đặc điểm nổi bật của Control Panel CWP này như sau:


  • Tích hợp sẵn nhiều phiên bản PHP khác nhau, và có thể đổi phiên bản trong 1 click.
  • Tích hợp MariaDB và thay thế MySQL với hiệu suất tốt hơn nhiều MySQL.
  • Tích hợp Nginx với chế độ Reverse Proxy và Varnish cache.
  • Backup & Restore dữ liệu như Cpanel hay Direct Admin.
  • PHP chạy dưới chế độ bảo mật nhất là suPHP + suExec
  • Hỗ trợ SSL Manager.
  • Xem toàn bộ thông tin phần cứng của VPS Linux.
  • Monitor các process 1 cách cực kỳ chi tiết.
  • Có CFS FireWall để bảo mật.
  • Có File Manager để quản lý file qua giao diện web
  • Đây là giao diện vô cùng thân thiện của CWP



Tính năng lựa chọn webserver vô cùng đáng giá

Tính năng lựa chọn PHP version như Cloud Linux


Cuối cùng -  CWP hay Centos Web Panel là công cụ vô cùng hữu ích và thân thiện đối với người sử dụng VPS ngay cả với những người chưa bao giờ làm việc với Linux. CWP giúp giảm thiểu đáng kể chi phí mua phần mềm bản quyền như Cpanel hay Direct Admin, tất nhiên nó vẫn còn những hạn chế nhất định của một phần mềm open source song với đa số người dùng VPS Linux, CWP đang hướng tới là sự lựa chọn miễn phí số một.